Các loại bản đồ quy hoạch theo từng tỷ lệ 1/5.000, 1/2.000, 1/500… được hiểu như thế nào? Hãy cùng Gia Khánh Group tìm hiểu thêm về bản đồ quy hoạch 1/5.000, 1/2.000 và 1/500.
Gần đây, câu chuyện những tấm bản đồ 1/5.000 về KĐT Thủ Thiêm trở thành vấn đề nóng được dư luận quan tâm và gây tranh cãi. Tuy nhiên trên thực tế rất nhiều người trong chúng ta nhất là những người ít liên quan đến lĩnh vực xây dựng, bồi thường, giải tỏa chưa hiểu được ý nghĩa cũng như cách đọc những loại bản đồ theo từng tỉ lệ 1/50.000, 1/25.000, 1/5.000, 1/2.000, 1/500…
Tại sao quy hoạch ép buộc phải có bản đồ?
Thông tin từ vụ thất lạc bản đồ quy hoạch 1/5.000 KĐT mới Thủ Thiêm đang nóng trên các mặt báo. Qua việc này nhiều người mới thắc mắc Bản đồ quy hoạch là gì, ý nghĩa của nó ra sao?
Theo quy tắc của pháp luật, quy hoạch ép buộc phải có bản đồ. Điều này được ghi rõ trong các văn bản luật đã được ban hành. Sẽ có rất nhiều loại bản đồ được sử dụng tùy thuộc vào từng giai đoạn. Ý nghĩa và nhiệm vụ của chúng cũng được nêu rõ trong các văn bản luật và dưới luật về quy hoạch.
Trước tiên chúng ta cần làm rõ khái niệm về quy hoạch. Trong luật Quy hoạch đô thị năm 2009, phần trợ giúp từ ngữ (điều 3) quy tắc :”Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, phong cảnh đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho tất cả những người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị”.
Yếu tố giúp thể hiện nội dung quy hoạch đô thị chính là đồ án quy hoạch. Đồ án đó bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy tắc quản lý theo quy hoạch đô thị (theo Khoản 6, điều 3 ). Như vậy theo quy đinh tại đây thì bản đồ là tài liệu buộc phải có trong đề án quy hoạch.
Quy hoạch bao gồm: nhiệm vụ quy hoạch chung, nhiệm vụ quy hoạch phân khu và nhiệm vụ quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chung có nhiệm vụ xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc tìm hiểu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị (theo điều 23).
Quy hoạch phân khu lại phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu tính năng để bảo đảm thích hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và nhiều khu vực xung quanh.
Bản đồ quy hoạch giao thông 1/2.000 khu đô thị mới Thủ Thiêm – Ảnh: BQL KĐTM Thủ Thiêm
Còn Quy hoạch chi tiết là xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm thích hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh.
Mỗi nhiệm vụ quy hoạch sẽ sử dụng một loại bản đồ với tỉ lệ tương ứng hợp với đặc trưng. Chẳng hạn như bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000 (khoản 2 điều 25 Luật quy hoạch đô thị). Còn đối với bản đồ quy hoạch chung đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã là 1/10.000 hoặc 1/25.000 (khoản 2 điều 26) và đối với thị trấn là 1/5.000 hoặc 1/10.000 (khoản 2, điều 27).
Ý nghĩa của những loại bản đồ quy hoạch cụ thể
Bản đồ quy hoạch chung tỷ lệ 1/5.000
Bản đồ này nhằm xác định nhiều khu vực chức năng, những định hướng tính giao thông, sẽ rõ rệt mốc giới, địa giới của các phần đất dành để phát triển hạ tầng đường, cầu, cống, điện, trường học, khu dân cư, cây xanh, hồ nước…
Như vậy Bản đồ 1/5.000 sẽ đáp ứng cơ sở gốc để chúng ta xác định được mục tiêu phát triển, kêu gọi đầu tư cũng như vấn đề giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân…
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất phân khu 1/2.000 khu đô thị mới Thủ Thiêm – Ảnh: BQL KĐTMTT
Bản đồ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000
Nhiệm vụ là để phân chia và xác định tính năng sử dụng đất và mạng lưới công trình hạ tầng. Bản đồ này sẽ cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung đô thị.
Mục đích của nó là định hướng quy hoạch cho một đô thị nhằm quản lý cho tất cả một khu vực rộng lớn. Ở bản đồ này chưa xác định được cụ thể cụ thể bản thiết kế của công trình.
Như đã nói ở trên quy hoạch phân khu sẽ hỗ trợ xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố và đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung; xác định tính năng sử dụng đất cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc phong cảnh và phân tích tác môi trường chiến lược. Đồng thời quy hoạch này cũng nhằm xác định vị trí công trình kỹ thuật và ranh giới trên đất.
Đây là quy hoạch liên quan nghiêm ngặt tới quyền sử dụng đất nên có giá trị pháp lý cao, nó là căn cứ để giải quyết tranh tụng.
Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
Bản đồ này là cụ thể chi tiết mọi công trình trên đất. Về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch chi tiết bố trí đến từng ranh giới lô đất.
Có thể hiểu bản đồ tỷ lệ 1/500 chính là quy hoạch tổng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng, là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dụng công trình và thực hiện xây dựng.
Như vậy mỗi loại bản đồ không chỉ khác nhau ở tỷ lệ mà còn khác nhau ở nội dung, ý nghĩa và GĐ áp dụng. Người xem cần lưu ý để phân biệt giữa chúng.
Xem thêm thông tin: